Các nhà khoa bảng họ Ngô trong thời đại phong kiến
Tổng số Nhà khoa bảng(Đỗ Đại khoa) từ triều Càn Đức (Lý Nhân Tông)
triều nhà Lý,qua Trần (triều Trần gọi Tiến sĩ là Thái Học Sinh), Lê sơ,Nhà
Mạc,Lê Trung hưng, đến triều Thành Thái nhà Nguyễn (từ khoa Ất Mão niên hiệu
Thái Ninh năm thứ 4, năm 1075, đến khoa thi cuối cùng –khoa Kỷ Mùi niên hiệu
Khải Định năm thứ 4,năm 1919),có khoảng: 3396 người.
|
1. NGÔ
ANH 呉英:
Đặng Xá-Gia Lâm-Hà Nội, Đỗ Tiến
sĩ khoa Nhâm Thin 1472 đời
Lê Thánh Tông. Làm quan đến
Đông các đại học sĩ.
Bia dựng năm 1472 tại Văn miếu Hà Nội (nay đã mất)
và bia số 1 Văn miếu Bắc Ninh.
2. NGUYỄN QUANG BÍCH 阮光碧(1872-1890)
(1): Trình Phố-An
Ninh-Tiền Hải-Thái Bình. Đỗ Hoàng giáp khoa Kỷ Tỵ 1869 đời
Tự Đức. Làm quan đến Án sát Bình Định, Sơn Tây, Tuần
phủ Hưng Hóa, Hiệp thống quân vụ
Bắc kỳ chống Pháp hàm Thượng thư Bộ
Lễ.
Bia số 20 Văn Miếu Thừa Thiên Huế.
3. NGÔ
ĐỨC BÌNH 呉德平(1820-1875):
Trảo Nha-Thạch Hà (cũ), nay là Nam Sơn-Thị
trấn Can Lộc-Hà Tĩnh. Đỗ Hoàng Giáp khoa Nhã sĩ năm Ất Sửu 1865 đời
Tự Đức. Làm quan trải các chức: Tri phủ An Nhơn, Điện
Bàn, Tế tửu Quốc tử
giám, Án sát Quảng Bình.
Bia số 20 Văn Miếu Thừa Thiên Huế.
4. NGÔ
VĂN CẢNH 呉文景(1443-
?): Yên Ninh-Ninh Sơn-Việt Yên-Bắc Giang. Đỗ
Hoàng giáp khoa Tân Sửu
1481 đời Lê Thánh Tông.
Làm quan Hiến sát sứ
Bia số 7 Văn Miếu Hà Nội và Bia số
2 Văn Miếu Bắc Ninh.
5. NGÔ
THÁI CẨN 呉太謹: Cẩm La-Thanh Sơn-Kiến Thụy-Hải Phòng. Đỗ Hoàng Giáp khoa Canh Tuất 1550 đời Mạc Phúc Nguyên.
Khoa này không dựng bia.
6. NGÔ
CẦU 呉球(1638-
?): Chi Nê-Trung Hòa-Chương
Mỹ-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Canh Tuất 1670 đời Lê Huyền Tông.Làm quan đến chức Tham chính. Được
cử đi sứ sang nhà Thanh, chưa kịp đi thì mất.
Bia số 45 Văn miếu Hà Nội.
7. NGÔ
TRINH CHẤP 呉禎執:
Xuân Lôi-Tam Giang-Yên Phong-Bắc
Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất 1478.Sự
nghiệp không rõ.
Bia số 6 Văn miếu Hà Nội và Bia số
2 Văn Miếu Bắc Ninh.
8. NGÔ
ĐÌNH CHẤT 呉廷礩
(1686- ?)): Tả Thanh
Oai-Tả Thanh Oai-Thanh
Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa
Tân Sửu 1721 đời Lê Dụ Tông. Làm quan Đô ngự sử,
Bồi tụng kiêm Tán lý, Thượng thư Bộ
Binh, tước Nhuệ Xuyên hầu. Ông còn có tên Ngô Đình
Oánh.
Bia số 62 Văn Miếu Hà Nội.
9. NGÔ
ĐÌNH CHÍ 呉廷誌(1860-1936):
Thịnh Mỹ (làng Mía)-Thọ Xuân-Thanh Hóa. Đỗ Phó bảng khoa Canh Tuất
1910 đời Duy Tân. Làm
quan Hành tẩu Bộ Lại, hàm biên tu, sau bổ tri phủ,
về trí sĩ
Phó bảng không được đề danh.
10. NGô VĂN CHÍNH 呉文政(1597-
?): Phù Vệ-Đường Hào (cũ), nay là Tân
Phúc-Ân Thi-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Sửu
1637 đời Lê Thần Tông.Làm quan Phụng Thiên Phủ doãn.
Bia số 34 Văn Miếu Hà Nội và Bia số
9 Văn miếu Hưng Yên.
11. NGÔ CUNG: Chi Nê-Trung
Hòa-Chương Mỹ-Hà Nội. Đỗ
Hoàng giáp khoa Quý Mùi 1583 đời
Mạc Mậu Hợp.
Khoa này không dựng bia.
12. NGÔ TÒNG CỦ呉從矩: Hà Lỗ-Liên Hà-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ
Hoàng giáp khoa Giáp Tuất
1514 đời Lê Tương Dực. Làm quan Tả
thịlang Bộ Lễ.
Bia số 12 Văn Miếu Hà Nội và Bia số
4 Văn miếu Bắc Ninh.
13. NGÔ TUẤN DỊ呉俊異(1655- ?): Tả
Thanh Oai-Tả Thanh
Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu
Thìn 1688 đời Lê Hy
Tông.Làm quan Hàn lâm viện
Hiệu thảo.
Bia số 51 Văn Miếu Hà Nội.
14. NGÔ DỊCH 呉懌: Tam Sơn-Tam Sơn-Từ
Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa
Canh Tuất 1550. khoa Bính
Thìn 1556 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan Tham
chính, Tả thịlang Bộ Hộ,
tước Hải Sơn nam. Sau khi mất
được truy tặng chức Thượng
thư.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
6 Văn miếu Bắc Ninh
15. NGÔ DIỄN 呉演: Tam Sơn-Tam Sơn-Từ
Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất
1550 đờì Mạc Phúc Nguyên. Làm quan HLV thị giảng, Tả
thịlang Bộ Lễ. Sau khi mất
được tặng Thượng thư,
tước Nhân Sơn bá.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
5 Văn miếu Bắc Ninh.
16. NGÔ MẬU DU 呉茂愉: Phù Vệ-Đường Hào (cũ), nay là Tân Phúc-Ân Thi-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất
Sửu 1565 đời Mạc Mậu
Hợp. Làm quan đến chức Thừa
chính sứ
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
9 Văn miếu Hưng Yên.
17. NGÔ SÁCH DỤ呉策諭 (1640- ?): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ
Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn 1664 đời Lê Thần
Tông. Làm quan Phủ doãn
phủ Phụng Thiên
Bia số 43 Văn miếu Hà Nội.
18. NGÔ THẾ DỤ呉世裕: Khê Nữ-Nguyên
Khê-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất
1442 đời Lê Thái Tông.
Làm quan Tả
thị lang.
Bia số 1 Văn miếu Hà Nội và Bia số
1 Văn miếu Bắc Ninh.
19. NGUYỄN DỤNG 阮用(2) : Lương Ngọc-Thúc Kháng-Bình Giang-Hải Dương.
Đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm
Thìn 1592, Hồng Ninh 2 đời Mạc Mậu
Hợp.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội.
20. NGÔ ĐIỀN 呉碘: Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Tân Sửu 1841 đời
Thiệu Trị. Làm quan chức Tri phủ.
Bia số 7 Văn miếu Thừa Thiên Huế.
21. NGÔ THÁI ĐOAN 呉泰端:
Khang Kiện-Sơn Minh (cũ), nay Ứng Hòa-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Quý Sửu 1493 đời
Lê Thánh Tông.
Bia dựng năm ấy nhưng
nay đã mất.
22. NGÔ MẬU ĐÔN 呉茂敦 (1496 - ?)(3):
Phù Vệ-Đường Hào (cũ), nay Tân Phúc-Ân
Thi-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Quý Mùi 1523 đời Lê Cung Hoàng. Làm quan đến chức Thượng
thư, tước hầu.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
9 Văn miếu Hưng Yên.
23. NGÔ VĂN ĐỘ呉文度: Nhật
Chiêu-Đại Tự-Yên Lạc-Vĩnh Phúc. Đỗ
Tiến sĩ khoa Bính Thìn
1856 đời Tự Đức. Làm quan Tri huyện
Kim Thành, Hần lâm viện Biên tu, Tri phủ Nam Sách, Thị Giảng Tập
hiền viện. Kinh diên, Thị độc cư
trú, Quân thứ Tán lý Lạng Bằng. Khi mất
được tặng Quang lộc Tự
Khanh.
Bia số 17 Văn miếu Thừa Thiên Huế.
24. NGÔ HƯNG GIÁO 呉興教(1666-1710):
Đào Hoa-Đông Thành (cũ), nay Đa Văn-Xuân Sơn-Đô
Lương-Nghệ An. Đỗ Tiến
sĩ khoa Canh Dần 1710 đời Lê Dụ Tông. Chưa
kịp vinh quy thì mất.
Bia số 58 Văn miếu Hà Nội.
25. NGÔ HẢI 呉海(4): Đường Hào-Đường Hào-Hải Dương. Nay là Trung Hòa-Trung Hòa-Yên Mỹ-Hưng Yên. Đỗ
Tiến sĩ khoa Giáp Thìn
1664 đời vua Lê Huyền Tông.Làm quan Phó Đô ngự sử, phạm
lỗi bị bãi.Sau được phục chức
Tế tửu.
Bia số 43 Văn miếu Hà Nội.
26. NGÔ (NHÂN) HẢI呉 (仁)海: Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ
Hoàng giáp khoa Mậu Thìn
1508 đời Lê Uy Mục.
Bia dựng năm 1511, nhưng nay đã mất.
27. NGÔ NHÂN HÂN 呉仁昕
(1684- ?): Cẩm Chương-Đông Ngàn (cũ), nay là
Đình Nguyên-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ
Tiến sĩ khoa Ất Mùi 1715 đời Lê Dụ Tông. Làm quan đễn
Cấp sự
trung. Đốc thị Nghệ An.
Bia số 60 Văn miếu Hà Nội.
28. NGÔ TRÍ HÒA 呉致和(1565-1626):
Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ
An. Đỗ Hoàng giáp khoa
Nhâm Thìn 1592 đời Lê Thế Tông. Lam quan đến chức Hộ
bộ thượng thư kiêm Quốc
tử giám Tế tửu. Chánh sứ
sang nhà Minh, Thiếu bảo tước Xuân Quận
công.
Bia số 21 Văn miếu Hà Nội.
29. NGÔ HOAN 呉驩:
Nghiêm Xá-Thượng Phúc
(cũ), nay là Tân Minh-Thường
Tín-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Đinh Mùi
1487. Làm quan Đô ngự sử. Thành viên Hội
Tao Đàn.Có đi sứ.
Bia số 8 Văn miếu Hà Nội.
30. NGÔ HOÁN呉煥
(1460-1532) (5): Thượng
Đáp-Nam Hồng-Nam Sách-Hải Dương. Đỗ
Bảng nhãn khoa Canh Tuất 1490 đời Lê Thánh Tông. Thành viên Hội Tao Đàn. Làm quan đến chức Lại
bộThượng thư. Sau khi Mạc
Đăng Dung cớp ngôi, ông
theo vua Quang Thiệu sang
Ai Lao, tử tiết. Sau nhà Lê Trung hưng phong Suy trung công thần, gia phong phúc thần.
Bia dựng ngay sau khi đỗ, nhưng nay đã mất.
31. NGÔ HOÀNH呉紘: Nghiêm Xá-Thượng Phúc (cũ), nay là Tân
Minh-Thường Tín-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Bính Tuất 1526 đời Lê Cung Hoàng.
Khoa này không dựng bia.
32. NGÔ KIM HÚC呉金旭:
Hàng Kênh-An Dương (cũ),
nay là Dư Hàng Kênh-Lê
Chân-Hải Phòng. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu
Tuất 1478 đời Lê Thánh Tông.Làm quan đến chức Lai khoa Đô cấp
sự trung.
Bia số 6 Văn miếu Hà Nội.
33. NGÔ VĂN HUY呉文輝:
Châu Khê-Thúc Kháng-Bình Giang-Hải
Dương (6). Đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm Tuất 1502 đời Lê Hiến Tông.Làm quan chức
Tự khanh.
Bia số 10 Văn miếu Hà Nội.
34. NGÔ KHẮC呉克 (chưa
rõ quê quán). Đỗ Đệ nhị giáp khoa Kỷ
Hợi 1239 đời Trần Thái Tông.
Khoa này không dựng bia.
35. NGÔ KHIÊM 呉謙
(1523 - ?): Đường Hào
(cũ), nay là Trung Hòa-Mỹ
Hào-Hưng Yên. Đỗ Thám hoa khoa Nhâm Tuất 1562 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức
Tả thịlang, về trí sĩ.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
9 Văn miếu Hưng Yên.
36. NGÔ KHẮC KHOAN呉克寬: Châu Tháp-Đông Ngàn
(cũ), nay là Châu Khê-Từ
Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi 1547 đời Mạc
Phúc Nguyên.Làm quan đến
chức Tổng binh thiêm sự.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
5 Văn miếu Bắc Ninh.
37. NGÔ SƠN KHOÁI 呉山快(1490-
?): Đình Bảng-Đình Bảng-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Thám hoa khoa Nhâm Thìn 1532
đời Mạc Đăng Doanh. Làm quân đến chức Hình bộ
Tả thịlang.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
5 Văn miếu Bắc Ninh..
38. NGÔ THUẬT KHỔNG 呉述孔(1507- ?): Đan Nhiễm-Văn Phúc-Văn Giang-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi 1547 Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức
Hiến sát sứ.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
5 Văn miếu Bắc Ninh.
39. NGÔ KHUÊ 呉珪: Chi
Nê-Trung Hòa-Chương Mỹ-Hà Nội. Đỗ
Thám hoa khoa Tân Sửu
1661 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Công bộ
Tả thịlang, tước Lam Phái nam.
Bia số 42 Văn miếu Hà Nội.
40. NGÔ KHẮC KIỆM 呉克儉 (1799- ?): Lộc Bình Thượng (cũ), nay là Quảng Trạch-Quảng
Bình. Đỗ Tiến sĩ Ân khoa Nhâm Dần 1842 đời Thiệu Trị.
Làm quan đến chức Án sát.
Bia số 8 Văn miếu Thừa Thiên Huế.
41. NGÔ SĨ KIỆN 呉士健: Cổ Điển-Thanh Trì (cũ), nay là Tứ Hiêp-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ
Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1511
đời Lê Tương Dực. Làm quan đến
chức Hiến sát sứ, tước
Văn Thành bá.
Bia số 11 Văn miếu Hà Nội.
42. NGÔ PHÚC LÂM 呉福臨
(1722-1784): Trảo Nha-Thạch Hà (cũ), nay là Nam Sơn-Thị trấn
Can Lộc-Hà Tĩnh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất
1766 đời Lê Hiển Tông. Làm quan trải các chức Hiến sát sứ
Thanh Hóa, Tri Thị nội thư Tả
binh phiên, Tham chính xứ
Sơn Nam, Đốc thị quân doanh Thuận
Hóa. Sau khi mất được tặng Gia hành đại
phu, Hữu Thịlang Bộ Công.
Bia số 77 Văn miếu Hà Nội.
43. NGÔ SĨ LIÊN 呉士蓮:
Chúc Sơn-Ngọc Sơn-Chương
Mỹ-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Nhâm Tuất 1442 đời Lê Thái Tông. Triều Thái Tông làm quan chức Đô ngự sử,
triều Thánh Tông làm Lễ Bộ Hữu
Thị lang, Triều liệt đại
phu kiêm Quốc tử giám Tư nghiệp
kiêm sử quan tu soạn.
Bia số 1 Văn miếu Hà Nội.
44. NGÔ LÔI 呉雷: Phù
Khê-Đông Ngàn (cũ), nay là Phù Khê-Từ
Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất
1466 đời Lê Thánh Tông.
Ông được cử đi sứ sau chuyển
sang ngạch võ, thăng đến Tổng binh thiêm sự.
Bia số 4 Văn miếu Hà Nội và bia số
1 Văn miếu Bắc Ninh.
45. NGÔ LUÂN 呉綸: Tam
Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất
Mùi 1475 đời Lê Thánh
Tông.Sau lại thi đỗ khoa Đông Các.Thành viên Hội Tao Đàn. Làm quan đến chức Thượng
thư kiêm Đông cac đại học sĩ.
Bia số 5 Văn miếu Hà Nội và bia số
2 Văn miếu Bắc Ninh.
46. NGÔ BẬT LƯỢNG 呉弼亮: Bái Dương-Nam Dương-Nam
Trực-Nam Định. Đỗ Tiến
sĩ khoa Canh Tuất 1550 đời
Mạc Phúc Nguyên. Làm quan
đến chức Tả Thịlang,
mất trên đường di sứ Minh.
Khoa này không dựng bia.
47. NGÔ NGỌC 呉鈺 (1475- ?): Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ
Hoàng giáp khoa Đinh Mùi 1487 đời
Lê Thánh Tông.Làm quan chức
Lễ khoa Đô cấp sự trung.
Bia số 8 Văn miếu Hà Nội và bia số
2 Văn miếu Bắc Ninh.
48. NGÔ SỞ NGỌC 呉楚玉: Văn Xá-Lang Tài (cũ), nay là Phú
Hòa-Gia Lương-Bắc Ninh. Đỗ Hoàng giáp khoa Mậu Tuất 1478 đời
Lê Thánh Tông.
Bia số 6 Văn miếu Hà Nội và bia số
2 Văn miếu Bắc Ninh.
49. NGÔ THỜI NHẬM 呉時任(1746-1803): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Ất Mùi 1775 đời Lê Hiển Tông. Thời
Lê, làm quan trải các chức Hiến sát phó sứ
Hải Dương, Giám sát ngự sử xứ
Sơn Nam, Đốc đồng Kinh Bắc
và Thái Nguyên, Đông các hiệu
thư, HLV hiệu thảo, Hữu
Thị lang Bộ Công. Thời Tây Sơn giữ
chức Tả thịlang Bộ
Lại, Thượng thư Bộ
Binh, tước Tình Phái hầu.
Bia số 77 Văn miếu Hà Nội.
50. NGÔ NHO 呉儒
(1756-1787): Tri Chỉ-Tri
Trung-Phú Xuyên-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất
Tỵ 1785 đời Lê Hiển Tông.Làm quan đến
chức HLV hiệu thảo. Cùng đi trong sứ
bộ của Trần Công Xán vào Phú Xuân đưa quốc
thư xin lại đất Nghệ
An. Khi trở về bị đắm
thuyền trên biển.
Khoa này không dựng bia.
51. NGÔ ĐẠT NHO 呉達儒: Xuân Phương-Phúc Thắng-Mê Linh-Vĩnh Phúc. Đỗ Hoàng giáp khoa Canh Tuất 1490 đời Lê Thánh Tông.Làm quan đến chức Tham chính.
Bia dựng ngay năm đỗ nhưng nay đã mất.
52. NGÔ TÒNG NHO 呉從儒
(1812- ?): Thuận Nghĩa
(cũ), nay là An Nhơn-Bình
Định. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ
Dậu 1849 đời Tự Đức.
Làm quan chức Tri phủ. Khi mất tặng Thị giảng học sĩ.
Bia số 13 Văn miếu Thừa Thiên Huế.
53. NGÔ VI NHO 呉為儒
(1659- ?): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Giáp Tuất 1694 đời Lê Hy Tông. Làm quan chức Giám sát.
Bia dựng năm Vĩnh Thịnh 13 (1717), nhưng nay đã mất.
54. NGÔ KHÁNH NÙNG: Chân Hộ (cũ), nay là Dũng Liệt-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Thìn 1556 đời Mạc
Phúc Nguyên.Làm quan đến
chức Đô đài. Sau khi mất được truy tặng
Thượng thư, tước hầu.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
6 Văn miếu Bắc Ninh.
55. NGÔ VĂN PHÒNG 呉文房:
Phù Vệ-Tân Phúc-Ân Thi-Hưng Yên. Đỗ Hoàng giáp khoa Giáp Thìn
1484 đời Lê Thánh Tông.
Làm quan đến chức Thịlang.
Bia dựng ngay năm đỗ, nhưng nay đã mất.
Bia số 9 Văn miếu Hưng Yên.
56. NGÔ QUANG 呉光: Vân
Đoàn-Đức Long-Quế Võ-Bắc Ninh. Đỗ
Hoàng giáp khoa Tân Sửu
1541 đời Mạc Phúc Hải.Làm quan đến chức HLV kiểm
thảo.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
5 Văn miếu Bắc Ninh.
57. NGÔ THỜI SỸ呉時仕 (1726-1780): Tả
Thanh Oai-Tả Thanh
Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Bính Tuất 1766 đời Lê Hiển Tông.Từ
Tam trường đến thi Đình ông đều đỗ đầu.Làm
quan trước khi đỗ đại khoa chức
Công Khoa cấp sự trung, Đốc đồng Thái Nguyên. Sau khi thi đỗ làm Hiến sát sứ
Thanh Hóa, Tham chính NghệAn,
HLV hiệu lý, Thiêm đô ngự sử, Đốc
trấn Lạng Sơn. Cương mục cho rằng ông uống thuốc độc
tự tử.
Bia số 77 Văn miếu Hà Nội.
58. NGÔ TẦN 呉瀕: Trà Lộ (chưa rõ thuộc
tỉnh nào). Đỗ Giáp khoa khoa thi Thông Tam
giáo năm Đinh Mùi 1247 đời
Trần Thái Tông.
Khoa này không dựng bia.
59. NGÔ TẢO 呉璪 (1473- ?): Đan Nhiễm-Tế Giang (cũ), nay là Văn Phúc-Văn Giang-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất
Sửu 1505 đời Lê Uy Mục. Làm quan chức Tham chính.
Bia dựng năm Hồng Thuận 3 (1511), nhưng
nay đã mất. Bia số 3 Văn miếu Bắc Ninh.
60. NGÔ ĐÌNH THẠC 呉廷碩 (1978-1740): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Canh Thìn 1700 đời
Lê Hy Tông.
Bia số 55 Văn miếu Hà Nội.
61. NGÔ THÁO 呉慥
(`1532-1601): Xã Đàn-Thọ
Xương (cũ), nay là Nam Đồng-Đống Đa-Hà Nội.
Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1571 đời Lê Hy Tông. Đi sứ báo tang Lê Dụ Tông, trở về làm quan đến
chức Binh Bộ Thượng thư,
Nhập thị Kinh diên, tước Quận công. Được
đặc phái làm Trấn thủ Lạng
Sơn, bị Tù trưởng người
địa phương nổi loạn
giết chết.Sau được truy tặng
Thiếu bảo.
Bia số 55 Văn miếu Hà Nội.
62. NGÔ THẦM 呉忱: Đỗ Bảng nhãn khoa Quý Sửu
1493 đời Lê Thánh Tông.
Thành viên Hội Tao Đàn.
Làm quan đến chức HLV thịthư.
Bia dựng năm ấy, nhưng
nay đã mất. Bia số 3 Văn miếu Bắc Ninh.
63. NGÔ KÍNH THẦN 呉敬臣: Xuân Hy (làng He)-Kim
Hoa (cũ), nay là Xuân Phương-Thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc. Đỗ Hoàng giáp khoa Quý Sửu 1493 đời Lê Thánh Tông.Làm quan đến chức Phó Đô ngự
sử, tước tử.
Bia dựng năm ấy, nhưng
nay đã mất.
64. NGÔ SÁCH THÍ 呉策試
(1632 - ?): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ
Hợi 1659 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến
chức Án sát.
Bia số 41 Văn miếu Hà Nội và bia số
8 Văn miếu Bắc Ninh.
65. NGÔ MIỄN THIỆU 呉勉紹 (1499 - ?): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ
Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu
Dần 1518 đời Lê Chiêu Tông. Làm quan nhà
Mạc đến chức Lại
BộThượng thư,
Đông các đại học sĩ. Ngự sử đài Đô ngự
sử, HLV thịthư, tước
Trình Khê hầu.
Bia số 13 Văn miếu Hà Nội và bia số
4 Văn miếu Bắc Ninh.
66. NGÔ VĂN THÔNG 呉文通
(1474- ?): Sơn Viện-Đông
Lĩnh-Đông Sơn-Thanh Hóa.
Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Thìn 1508 đời Lê Uy Mục. Làm quan đến chức Thượng
thư.
Bia dựng năm Hồng Thuận 3 (1511), nhưng
nay đã mất.
67. NGÔ TRẦN THỰC 呉陳植 (1723- ?) (7) : Bách
Tính-Nam Hồng-Nam Trực- Nam Định. Đỗ Tiến
sĩ khoa Canh Thìn 1760 đời
Lê Hiển Tông. Làm quan đến chức Đông các đại
học sĩ, Thự Thiêm đô ngự sử.
Bia số75 Văn miếu Hà Nội.
68. NGÔ VI THỰC 呉為實(1663- ?): Tả Thanh Oai-Tả Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Tân Mùi 1691 đời Lê Hy Tông.Làm quan đến chức Lễ
Khoa cấp sự trung.Được cử đi đốc
chiến ở Cao Bằng, tử
trận, được tặng Lễ
khoa đô cấp sự trung.
Bia số 52 Văn miếu Hà Nội.
69. NGÔ TIÊM 呉(1749-1818):
Cát Đằng-Yên Tiến-Ý Yên-Nam Định. Đỗ Tiến
sĩ khoa Kỷ Hợi 1779 đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến
chức Đông các hiệu thư, Đốc
đồng kiêm Đốc trấn Lạng
Sơn. Bị cách, sau phục chức Thái Hòa điện
học sĩ. Gia Long vời ra làm Đốc học Sơn
Tây, phong tước Nghĩa Phái hầu.
Bia số 82 Văn miếu Hà Nội.
70. NGÔ PHÚC TINH 呉福星:
Chân Hộ-Dũng Liệt-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất
Mùi 1535 đời Mạc Đăng Doanh.Làm quan đến chức Thừa
chính sứ, về trí sĩ.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
5 Văn miếu Bắc Ninh
71. NGÔ TĨNH 呉靖(1513-
?): Vân Canh-Từ Liêm
(cũ), nay là Vân Canh-Hoài Đức-Hà
Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn 1544 đời Mạc
Phúc Hải.Làm quan đến chức Tham chính, tước
Nho Lâm nam.
Khoa này không dựng bia.
72. NGÔ SÁCH TỐ呉策訴 (1690 - 1747): Tam Sơn-Tam Sơn-Từ
Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Thám hoa khoa Tân Sửu 1721 đời Lê Dụ Tông. Làm quan đến
chức Đông các hiệu thư, HLV thị
thư, Đốc đồng Sơn
Nam, An Quảng, thị lang Bộ Hộ,
Tham tụng, Thượng thư Bộ
Binh, hàm Thiếu bảo.
Bia số 62 Văn miếu Hà Nội và bia số
9 Văn miếu Bắc Ninh.
73. NGÔ QUANG TỔ呉光祖 (1475 - ?): Hưng Cái-Hưng Chính-Hưng Nguyên-Nghệ An. Đỗ Tiến
sĩ khoa Mậu Thìn 1508 đời Lê Uy Mục.
Bia dựng năm 1511, nhưng nay đã mất.
74. NGÔ CÔNG TRẠC 呉公擢: Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn
Châu-Nghệ An. Đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Tuất
1694 đời Lê Hy Tông. Làm
quan đến chức Hiến sát sứ.
Bia số 53 dựng năm Vĩnh Thịnh
13 (1717).
75. NGÔ TRẠCH 呉澤 (1826 -?): Mỹ Dụ-Hưng
Châu-Hưng Nguyên-Nghệ An. Đỗ Phó bảng
khoa Kỷ Mão 1879 đời Tự Đức.
Làm quan Đốc học Thanh Hóa.
Phó bảng không được đề danh.
76. NGÔ TRANG 呉莊: Ninh Định-Đại Thành-Hiệp Hòa-Bắc Giang. Đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất 1538 đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến Hiến sát sứ.
Khoa này không dựng bia ở Văn miếu Hà Nội. Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh.
77. NGÔ TRÍ TRI 呉致知(1537-1628): Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn
Châu-Nghệ An. Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thìn 1592 đời Lê Thế
Tông. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử, Lễ
Bộ Tả thịlang, tước
Khánh Diễn bá.
Bia số 21 Văn miếu Hà Nội.
78. NGÔ THẾ TRỊ呉世治 (1732- ?): Hội
Phụ-Đông Hội-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Ất Mùi 1775 đời Lê Hiển Tông. Làm quan HLV đãi chế, Phó sứ sang nhà Thanh.
Bia số 80 Văn miếu Hà Nội và bia số
10 Văn miếu Bắc Ninh.
79. NGÔ TRIỆT 呉澈(1587- ?): Trung Hòa-Mỹ Hăn-Hưng Yên. Đỗ
Tiến sĩ khoa Đinh Sửu 1637 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến
chức Hộ Bộ Tả
thị Lang, thăng Lại Bộ Tả
thịlang, về trí sĩ. Sau khi mất được tặng
tước Thượng thư, tước
Quận công.
Bia số 34 Văn miếu Hà Nội.
80. NGÔ NHÂN TRIỆT 呉仁澈: Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ
Tiến sĩ khoa Đinh Mùi
1607 đời Lê Kính Tông.
Làm quan đến chức Tự Khanh, Phó sứ
sang nhà Minh.
Bia số 26 Văn miếu Hà Nội và bia số
7 Văn miếu
Bắc Ninh.
81. NGÔ TRUÂN 呉諄
(1873 - ?): Cẩm Sa-Tiên Cầm-Tiên Phước-Quảng Nam. Đỗ
Phó bảng khoa Mậu Tuất 1898 đời
Thành Thái.
Phó bảng không được đề danh.
82. NGÔ CHẤP TRUNG 呉執中: Hà
Lỗ-Liên Hà-Đông Anh-Hà Nội. Đỗ Tiến
sĩ khoa Quý Sửu 1533 đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức
Hiến sát sứ.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
6 Văn miếu Bắc Ninh.
83. NGÔ ĐĨNH TRỰC呉挺直: Đình Bảng-Đình Bảng-Từ Sơn-Bắc Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1511 đời Lê Tương
Dực. Làm quan đến chức HLV kiểm
thảo. Tử trận, được
tặng Tả thịlang.
Bia số 11 Văn miếu Hà Nội và bia số
4 Văn miếu Bắc Ninh.
84. NGô DUY TRƯNG呉惟徵(1741-1800): La Khê-Văn Khê-Hà
Đông-Hà Nội. Đỗ Tiến sĩ khoa Ất
Mùi 1775 đời Lê Hiển Tông.Làm quan chức Binh Khoa đô cấp sự trung. Thời
Trịnh Khải làm Giám sát ngự sử xứ
Sơn Nam. Thời Chiêu Thống thăng HLV đãi chế.
Bia số 80 Văn miếu Hà Nội.
85. NGÔ TRỪNG 呉澄: Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ
Hoàng giáp khoa Canh Thìn 1580 đời
Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến
chức Tự khanh.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
6 Văn miếu Bắc Ninh.
86. NGUYỄN CHÁNH TUÂN 阮政恂(8):
Xuân Lũng-Phong Châu-Phú Thọ.
Đỗ Hoàng giáp khoa Giáp
Tuất 1514 đời Lê Tương Dực.
Làm quan chức Đoán sự, Thượng thư
tước Ngọc Quận công. Khi nhà Mạc
tiếm ngôi, ông giữ phẩm tiết,
sau triều Lê Trung Hưng tôn là bậc tiết nghĩa.
Bia số 12 Văn miếu Hà Nội.
87. NGÔ SÁCH TUÂN 呉策詢
(1648-1697): Tam Sơn-Tam
Sơn-Từ Sơn-Bắc
Ninh. Đỗ Tiến sĩ khoa Bính Thìn 1676 đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Lại
Bộ Hữu thị lang. Khi đi làm giám thí trường thi Thanh Hóa, ông phạm lỗi báo bài thi của
con Tham tụng Lê Hy cho
giám khảo để tăng điểm. Việc phát giác, ông bị
triều đình khép tội chết.
Bia số 47 Văn miếu Hà Nội và bia số
và bia số 8 Văn miếu Bắc Ninh.
88. NGÔ KHẮC TUẤN 呉克俊(9): An Tân-Trường Tân (cũ), nay là Gia
Tân-Gia Lộc-Hải Dương. Đỗ
Tiến sĩ khoa Tân Sửu 1481 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến
sát sứ.
Bia số 7 Văn miếu Hà Nội.
89. NGÔ NHÂN TUẤN 呉仁濬(1596- ?): Vọng Nguyệt-Tam Giang-Yên Phong-Bắc Ninh. Đỗ
Tiến sĩ khoa Canh Thìn
1640 đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Công Bộ
Thượng thư, tước bá, sau thăng Hộ
Bộ Thượng thư về
trí sĩ.
Bia số 35 Văn miếu Hà Nội và bia số
7 Văn miếu Bắc Ninh.
90. NGÔ TUY 呉綏 (?-
1511): Thôn Tranh-Thúc Kháng-Bình Giang-Hải
Dương. Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ
Mùi 1499 đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức HLV hiệu
thảo, từng đi sứ .
Bia dựng ngay năm đó, nhưng nay đã mất.
91. NGÔ ÚC呉澳: Đại Hanh-Hoàng Long-Châu Giang
(cũ)-Hưng Yên. Đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thìn 1532 đời Mạc
Đăng Doanh. Làm quan đến
chức Đề hình Giám sát ngự sử.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
5 Văn miếu Bắc Ninh.
92. NGÔ UÔNG 呉汪:
Nham Sơn-Yên Dũng-Bắc Giang. Đỗ Tiến sĩ khoa Quý Sửu
1553 đời Mạc Phúc Nguyên.Làm quan đến chức Binh Khoa đô cấp
sự trung.
Khoa này không dựng bia tại Văn miếu Hà Nội. Bia số
6 Văn miếu Bắc Ninh.
93. NGÔ ƯỚC 呉約: Tân Minh-Thường Tín-Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp khoa Bính Tuất 1526 đời
Lê Cung Hoàng.
Khoa này không dựng bia.
94. NGÔ DUY VIÊN 呉維垣: La
Khê-Văn Khê-Hà Đông-Hà Nội.
Đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Sửu 1769 đời
Lê Hiển Tông.Làm quan đến chức Đô cấp
sự trung, Nhập Bồi tụng
sau thăng HLV thị giảng. Khi Trịnh Bồng lên ngôi lại
được làm Bồi tụng, thự
Lễ Bộ Hữu thịlang,
tước Cảo Phong bá.
Bia số 78 Văn miếu Hà Nội.
95. NGÔ SĨ VINH 呉仕榮
(1596- ?): Lý Trai-Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ
An. ĐỗTiến sĩ khoa Bính Tuất
1646 đời Lê Chân Tông.
Làm quan đến chức Tự khanh, phong Đôn hậu
Tán trị công thần.Tây vương Trịnh
Tạc nắm chính sự, hiềm nghi Ninh Quận
công Trịnh Toàn.Ông dâng
sớ minh oan cho Trịnh Toàn, Tây vương không nghe, tước hết quan tước
của ông. Khi mất được tặng
Tả thịlang, tước Lý Hải
hầu.
Bia số 37 Văn miếu Hà Nội.
96. NGÔ THẾ VINH 呉世榮(1803-1856): Bái Dương-Nam Dương-Nam Trực-Nam Định. Đỗ
Tiến sĩ khoa Kỷ Sửu 1829 đời
Minh Mạng. Làm quan chức Lang trung Bộ Lễ. Vì mắc
lỗi trong khi đi chấm thi, bị cách quan tước. Ông về quê mở trường
dạy học, học trò nhiều
người thành đạt.Vua Tự Đức
biết ông có tài, cho khôi
phục học vị Tiến
sĩ.
Bia số 3 Văn miếu Thừa Thiên Huế.
97. NGÔ VĨ 呉暐(1538-
?): Vạn Điểm-Thường Tín-Hà Nội.
Đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi 1571 đời Mạc Mậu
Hợp. Từng được cử
đi sứ Minh. Làm quan đến chức Thị
lang. Sau theo về nhà Lê,
làm Binh Bộ Tả thị lang, tước
Đạt Lễ hầu.
Khoa này không dựng bia.
Chú
giải:
(1) Nguyễn Quang Bích: Ông tổ
4 đời (ông Cố) là Ngô Đắc Khản (1724-1807) đã đỗi
sang họ Nguyễn do thừa tự
bên ngoại, sau 5 đời, tức đến
đời cháu nội Nguyễn Quang Bích thì đổi
lại họ Ngô.
(2) Nguyễn Dụng: Ông nội là Tiến sĩ Ngô Dịch. Bố ông đổi họ do thừa tự bên ngoại. Nguyễn Dụng được thờ làm Thành hoàng Lương Đường xưa, nay là thôn Lương Ngọc xã Thúc Kháng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.
(3) Ngô Mậu Đôn: Các nhà Khoa bảng
Việt Nam chép nhầm họ Nguyễn. Ngô Mậu Đôn là con Hoàng giáp Ngô Văn
Phòng, là cha Tiến sĩ Ngô Mậu Du.
(4) Ngô Hải Các
vị Trạng
nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa của Trần hồng Đức trong cả 2 lần xuất bản năm 2002 và 2006 đều để sót tên.
(5) Ngô Hoán: Do bản thân và hai con không theo Mạc, nên cháu chắt bị nhà Mạc thù ghét, nên phải li hương lánh nạn hoặc đổi sang họ khác, đo đó hiện nay ở Thượng Đáp không có họ Ngô.
(6) Ngô Văn Huy: Các nhà khoa bảng
Việt Nam chép ông quê Châu Khê-Thúc
Kháng-Bình Giang-Hải Dương. Nhưng hiện tại ở Châu Khê không có họ Ngô.
(7) Ngô Trần Thực: Các nhà Khoa bảng
Việt Nam chép ông quê Phật Tích-Tiên Sơn-Bắc Ninh là nhầm. Đó chỉ là nơi ông trọ học cũng là quê vợ ông. Quê gốc Ngô Trần Thực ở thôn Bách Tính xã Nam Hồng huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. Nay tại đây còn có hậu duệ của ông.
(8) Nguyễn Chánh Tuân là con trai thứ 3 (út) của vieen quan Giám tự triều Lê Sơ tại Thăng Long Ngô Tiến Đức, gặp “thời binh cách” mới cho các con từ Thăng Long lánh về Xuân Lũng cải họ Nguyễn.
(9) Ngô Khắc Tuấn: Ở Gia Tân-Gia Lộc-Hải Dương có một họ Ngô đã 15 đời, nhưng gia phả họ này không có tên và cũng không cúng
giỗ ông.
Trong 183 khoa thi Đình từ năm 1075 đến năm 1919, họ Ngô có 8 cặp anh em cùng thi đỗ đại khoa:
1.
Ngô Luân và Ngô Thầm (1475 | 1493)
2.
Ngô Ước và Ngô Hoành (1526 | 1526)
3.
Ngô Diễn và Ngô Dịch (1550 | 1556)
4.
Ngô Khuê và Ngô Cầu (1661 |
1670)
5.
Ngô Sách Dụ và Ngô Sách Tuân (1664 | 1676 )
6.
Ngô Công Trạc và Ngô Công Giáo (1694
| 1710)
7.
Ngô Đình Thạc và Ngo Đình Chất (1700
| 1721)
8.
Ngô Duy Trưng và Ngô Duy Viên (1775
| 1769)
Trong tất cả 183 khoa thi ấy có duy nhất một trường hợp hai cha con cùng đỗ một khoa. Hiện tượng này, lịch sử khoa cử xưa gọi là “Phụ tử đồng khoa”. Đó là trường hợp hai cha con Ngô Trí Tri, Ngô Trí
Hòa đỗ khoa Nhâm Thìn 1592 đời Lê Thế Tông; khoa thi chỉ lấy đỗ 3 người: Trịnh Cảnh Thụy và Ngô Trí Hòa đỗ Hoàng giáp, Ngô Trí Tri đỗ Tiến sĩ.
Vua Lê Thế Tông cho thêu mười chữ vàng:
KHOA DANH THIÊN HẠ HỮU PHỤ TỬ THẾ GIAN VÔ
vào cờ vinh quy của cha con đồng khoa Ngô Trí Tri-Ngô Trí Hòa.
Đó là lần vinh danh thứ nhất năm 1592. Sau 421 năm, tức năm 2013 (vào dịp Quốc khánh), Hội đồng Xác lập Kỷ lục Việt Nam, sau một thời gian thẩm định đã chính thức vinh danh lần thứ hai, tại đền thờDanh nhân Ngô Trí Hòa ở Diễn Kỷ-Diễn Châu-Nghệ An. Có hàng nghìn con cháu và khách
thập phương về dự!
No comments:
Post a Comment